Skip To Main Content
{
"isEditMode": false,
"isPublic": true,
"context": "",
"site": "campus-sanofi-vn",
"currentLocale": "vi_VN",
"translationsPath": ""
}
[{ event: `metadata`,device: /(tablet|ipad|playbook|silk)|(android(?!.*mobi))/i.test(navigator.userAgent) ? 'tablet' : (/Mobile|iP(hone|od)|Android|BlackBerry|IEMobile|Kindle|Silk-Accelerated|(hpw|web)OS|Opera M(obi|ini)/.test(navigator.userAgent) ? 'mobile' : 'desktop'),platform: `magnolia`,language: `vi`,siteType: `advise`,brandWebsiteType: `multibrand`,region: `apac`,country: `vietnam`,target: `hcp`,brand: `Non-Brand`,gbu: `Cross bu`,pageName: `Bệnh Động Mạch Vành Ở Người Cao Tuổi: Hiệu Quả Và Tính an toàn Của Ticagrelor So Với Clopidogrel` }]
Đây là trang thông tin này dành riêng cho các chuyên gia y tế sinh sống và làm việc tại Việt Nam
{
event: "article_read",
name: `Bệnh Động Mạch Vành Ở Người Cao Tuổi: Hiệu Quả Và Tính an toàn Của Ticagrelor So Với Clopidogrel`,
author: ``,
tags: `Bệnh động mạch vành | Dữ liệu lâm sàng`,
publication_date: ``,
interaction_type: "content"
}
Article
Source: Campus Sanofi
Bệnh Động Mạch Vành Ở Người Cao Tuổi: Hiệu Quả Và Tính an toàn Của Ticagrelor So Với Clopidogrel
Phân tích tổng hợp này cho thấy ticagrelor không mang lại hiệu quả hoặc an toàn hơn đáng kể so với clopidogrel ở bệnh nhân cao tuổi bị bệnh động mạch vành (CHD).
Hiệu quả và tính an toàn của ticagrelor so với clopidogrel ở bệnh nhân cao tuổi bị bệnh động mạch vành
Phân tích tổng hợp này cho thấy ticagrelor không mang lại hiệu quả hoặc an toàn hơn đáng kể so với clopidogrel ở bệnh nhân cao tuổi bị bệnh động mạch vành (CHD).
Những điểm chính cần lưu ý
Phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) ở bệnh nhân cao tuổi mắc CHD cho thấy:
Ticagrelor không hiệu quả hơn đáng kể so với clopidogrel
Ticagrelor không liên quan đáng kể đến xuất huyết nặng so với clopidogrel
Cần có thêm các nghiên cứu thực chứng để xác minh hiệu quả và mức độ an toàn của ticagrelor so với clopidogrel ở bệnh nhân cao tuổi mắc CHD.
Tại sao điều này lại quan trọng
Ticagrelor, thuốc ức chế thụ thể P2Y12 thế hệ mới được khuyến cáo trong các hướng dẫn điều trị hiện hành để điều trị bệnh nhân CHD.
Tuy nhiên, vẫn chưa biết là liệu ticagrelor có hiệu quả hơn clopidogrel ở bệnh nhân cao tuổi hay không.
Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp này được thực hiện để đánh giá kết quả của liệu pháp ticagrelor so với clopidogrel ở bệnh nhân cao tuổi mắc CHD nhằm xác định phác đồ điều trị chống kết tập tiểu cầu thích hợp.
Thiết kế nghiên cứu
Phân tích tổng hợp RCT được thực hiện dựa trên Báo cáo ưu tiên cho các đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp (PRISMA).
Tìm kiếm có hệ thống trên cơ sở dữ liệu PubMed và Scopus từ 01/2007 đến 05/2021; không giới hạn ngôn ngữ
Tiêu chí lựa chọn: RCT với dữ liệu đầy đủ; bệnh nhân cao tuổi (tuổi trung bình ≥60 tuổi) bị CHD, bao gồm bệnh nhân được chỉ định dùng ticagrelor hoặc clopidogrel để phòng ngừa thứ phát sau can thiệp mạch vành qua da có hoặc không đặt stent mạch vành hoặc sau khi nhập viện do bị hội chứng vành cấp (ACS)
Kết cục (tiêu chí) chính về hiệu quả: Các biến cố tim mạch nghiêm trọng chính (MACE; bao gồm tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim [NMCT]), NMCT, huyết khối trong stent (HKTS) và tử vong do mọi nguyên nhân
Kết cục (tiêu chí) phụ: Các biến cố xuất huyết nặng
Phần mềm RevMan 5.3 được sử dụng để tiến hành phân tích tổng hợp các hiệu ứng ngẫu nhiên và ước tính tỷ lệ biến cố và tỷ số nguy cơ (RR) với khoảng tin cậy (KTC) 95% đối với ticagrelor và clopidogrel.
Kết quả chính
Dữ liệu được trích xuất từ 6 RCT bao gồm 21.827 bệnh nhân cao tuổi (ticagrelor, n = 10.936; clopidogrel, n = 10.891).
Tất cả các thử nghiệm được đưa vào thường được xem là có nguy cơ sai lệch thấp dựa trên nhóm công cụ RoB2 của Cochrane.
Tuổi trung bình = 68,6 tuổi; theo dõi 12 tháng
Kết cục chính: MACE, NMCT, HKTS, và tử vong do mọi nguyên nhân
Không có sự khác biệt đáng kể giữa điều trị bằng ticagrelor và clopidogrel đối với:
MACE: Tỷ lệ biến cố = 9,23% so với 10,57%; RR = 0,95, KTC 95%: 0,70–1,28 (P = 0,72)
NMCT: Tỷ lệ biến cố = 5,40% so với 6,23%; RR = 0,94, KTC 95%: 0,69–1,27 (P = 0,67)
HKTS: Tỷ lệ biến cố = 2,33% so với 3,17%; RR = 0,61, KTC 95%: 0,32–1,17 (P = 0,13)
Tử vong do mọi nguyên nhân: Tỷ lệ biến cố = 4,29% so với 5,33%; RR = 0,86, KTC 95%: 0,65–1,12 (P = 0,25)
Kết cục phụ
Không có sự khác biệt đáng kể giữa ticagrelor và clopidogrel đối với xuất huyết nặng (tỷ lệ biến cố = 9,98% so với 9,33%; RR = 1,37, KTC 95%: 0,97–1,94 [P = 0,07])
Phân tích độ nhạy
HKTS khác biệt có ý nghĩa khi loại nghiên cứu của Gimbel và cộng sự. (tỷ lệ biến cố: 2,52% so với 3,34%; RR = 0,76, KTC 95% = 0,62–0,93, P = 0,008); cũng như khi loại nghiên cứu của Wallentin và cộng sự. (tỷ lệ biến cố: 0,18% so với 1,09%; RR = 0,28, KTC 95%: 0,07–1,02, P = 0,008)
Xuất huyết nặng khác biệt có ý nghĩa thống kê khi loại nghiên cứu của Wallentin và cộng sự. (tỷ lệ biến cố: 7,55% so với 4,81%; RR = 1,59, KTC 95%: 1,08–2,35, P = 0,02).
Những hạn chế
Các thử nghiệm trong nghiên cứu này hơi khác nhau về giả thuyết, tiêu chí nhận bệnh, định nghĩa bệnh nhân cao tuổi và tiêu chí kết cục.
Liều của các loại thuốc được sử dụng không được xem xét.
Chất lượng của các nghiên cứu được đưa vào nghiên cứu này có khác nhau.
Do đó, nghiên cứu này có hướng dẫn lâm sàng hạn chế (chỉ mang tính chất tham khảo cho các bác sĩ lâm sàng) và nên xem kết quả của nghiên cứu là mang tính tìm hiểu.
Akkaif MA, Sha'aban A, Daud NAA, Yunusa I, Ng ML, Kader MASA, et al. Coronary heart disease (CHD) in elderly patients: Which drug to choose, ticagrelor and clopidogrel? A systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials. J Cardiovasc Dev Dis. 2021;8(10):123. doi: 10.3390/jcdd8100123. PMID: 34677192.