- Article
- Source: Campus Sanofi
Điều Trị Triệu Chứng Đường Tiểu Dưới Do Tăng Sinh Lành Tính Tuyến Tiền Liệt: Điều Gì Làm Bệnh Nhân Quan Tâm Nhất?
.png/jcr:content/1920%20X%20565%20(31).png)
.png)
Điều Trị Triệu Chứng Đường Tiểu Dưới Do Tăng Sinh Lành Tính Tuyến Tiền Liệt:
Điều Gì Làm Bệnh Nhân Quan Tâm Nhất?
01. LUTS/BPH Và Chất Lượng Sống Của Đàn Ông Trung Niên
Các triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới (LUTS) thường do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) và rối loạn chức năng tình dục là hai vấn đề rối loạn hệ niệu – sinh dục thường gặp ở đàn ông trung niên.
Kết quả khảo sát quy mô lớn trên 12,815 đàn ông tuổi ≥ 50 đã cho thấy khoảng 90% người tham gia khảo sát đã bị LUTS, trong đó LUTS mức độ trung bình – nặng chiếm gần 1/3 (hình 1).
.png)
Trong khi đó, hoạt động tình dục là phổ biến ở đàn ông trung niên và là một thành phần quan trọng trong chất lượng sống (QoL) chung. Hơn 2/3 số người tham gia khảo sát tuổi ≥ 50 có hoạt động tình dục, với tần suất trung bình là 6 lần/tháng. Đáng lưu ý là tần suất này thay đổi liên quan chặt chẽ với độ nặng của LUTS (bảng 1).
.png)
Không chỉ vậy, các rối loạn chức năng tình dục như rối loạn chức năng cương (ED), rối loạn xuất tinh (EjD) cũng được ghi nhận có tỷ lệ gia tăng theo mức độ LUTS.
Đáng quan tâm là một số thuốc điều trị LUTS/BPH cũng có thể có ảnh hưởng đến chức năng tình dục ở các bệnh nhân này như là tác dụng ngoại ý.
Từ nhiều năm nay, Hội Tiết Niệu châu Âu (EAU) đã khuyến cáo điều trị LUTS trong thực hành lâm sàng nên cân nhắc lựa chọn tùy theo mức độ triệu chứng và những tác động đến QoL của bệnh nhân.
Các chẹn α1 đã cho thấy khả năng cải thiện triệu chứng LUTS vượt trội hơn so với giả dược (theo thang điểm quốc tế triệu chứng tuyến tiền liệt IPSS), gia tăng niệu dòng đỉnh (Qmax) và cải thiện QoL liên quan bệnh trên bệnh nhân LUTS/BPH qua các nghiên cứu pha 3 then chốt. Vì vậy, theo khuyến cáo của EAU, chẹn thụ thể α1 (chẹn α1) thường được xem là lựa chọn đầu tay trong điều trị LUTS do tác động khởi phát nhanh, hiệu quả tốt với tỷ lệ và mức độ tác dụng ngoại ý thấp.
02. Điều Trị LUTS/BPH Có Thật Sự An Toàn Tim Mạch Với Bất Kỳ Chẹn Α1?
Y văn đã ghi nhận mặc dù có hiệu quả tương tự nhau, các thuốc trong nhóm chẹn α1 không giống nhau về nguy cơ tác dụng ngoại ý. Theo EAU 2021, tác dụng ngoại ý phổ biến nhất của nhóm chẹn α1 là suy nhược, chóng mặt và hạ huyết áp (HA) tư thế. Bệnh nhân điều trị với chẹn α1 có nguy cơ mắc các tác dụng ngoại ý này nhiều hơn nếu có bệnh tim mạch đồng mắc hoặc điều trị đồng thời với thuốc dãn mạch. Các tác dụng ngoại ý do hiệu ứng dãn mạch này chủ yếu xảy ra ở doxazosin và terazosin, và ít gặp hơn với tamsulosin và alfuzosin.2 Các thuốc chẹn α1 có ái lực chọn lọc khác nhau trên các phân nhóm thụ thể α1‑A, α1-B và α1-D. Xét về mặt dược lý học, tamsulosin có ái lực chọn lọc cao trên α1-A và α1-D hơn so với α1-B. Trong khi đó, alfuzosin đã được chứng minh rộng rãi qua nhiều nghiên cứu trên cả người và động vật về tác động chọn lọc hệ niệu trên lâm sàng. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy alfuzosin phân bố nồng độ chọn lọc tập trung tại tuyến tiền liệt hơn so với huyết tương trên bệnh nhân BPH và có nồng độ cao hơn đáng kể trong mô tuyến tiền liệt so với các thuốc chẹn α1 khác.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược đã được tiến hành nhằm khảo sát về hiệu quả và an toàn của alfuzosin 10 mg và tamsulosin 0.4 mg trên bệnh nhân LUTS/BPH. Kết quả cho thấy trên người ≥ 65 tuổi và những bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị HA, tỷ lệ biến cố hạ HA tư thế thấp tương tự giả dược ở nhóm điều trị với alfuzosin 10 mg, trong khi nhóm tamsulosin 0.4 mg có tỷ lệ này cao hơn (hình 2).
.png)
Trong khi đó, một nghiên cứu ngẫu nhiên, nhãn mở, đa trung tâm trên bệnh nhân LUTS/BPH ≥ 45 tuổi điều trị với alfuzosin 10 mg có hoặc không kèm thuốc điều trị HA đã cho thấy alfuzosin không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên HA của bệnh nhân. Tỷ lệ hạ HA tư thế ở nhóm bệnh nhân có điều trị thêm thuốc HA khác cao hơn nhóm chỉ điều trị với alfuzosin nhưng không có ý nghĩa thống kê (tương ứng 1.43% so với 0.74%, p = 0.58).
Alfuzosin 10 mg cũng được đánh giá dài hạn trên bệnh nhân điều trị LUTS/BPH qua nghiên cứu đời thực ALF-ONE.7-9 Tỷ lệ hạ HA tư thế gần như rất thấp xuyên suốt thời gian điều trị, kéo dài đến 3 năm theo dõi (hình 3).
.png)
Trong nghiên cứu ALF-ONE, alfuzosin 10 mg không làm thay đổi nhịp tim ở bệnh nhân LUTS/BPH có dùng đồng thời một nhóm thuốc hạ HA bất kỳ, ngoại trừ chỉ tăng nhẹ so với ban đầu ở nhóm sử dụng thuốc chẹn kênh canxi (trung bình 1.2 nhịp/phút, độ lệch chuẩn SD ± 9.8, p < 0.05).
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy so với nhóm không dùng đồng thời thuốc hạ HA, bệnh nhân LUTS/BPH điều trị với alfuzosin 10 mg dùng đồng thời một nhóm thuốc hạ HA bất kỳ có mức giảm trung bình của HA tâm thu và HA tâm trương < 2 mmHg (hình 4).
.png)
Dữ liệu tổng quan đánh giá alfuzosin trong vòng 10 năm gần đây đã kết luận alfuzosin 10 mg an toàn và ít tác dụng phụ khi điều trị đồng thời với thuốc hạ HA và trên bệnh nhân LUTS/BPH có bệnh tim mạch đồng mắc.
Hơn nữa, nghiên cứu ALF-ONE cũng ghi nhận alfuzosin 10 mg dung nạp tốt, không khác biệt giữa các nhóm tuổi (hình 5).

03. Tác Dụng Ngoại Ý Trên Chức Năng Tình Dục Của Chẹn Α1 Trong Điều Trị LUTS/BPH – Tại Sao Cần Quan Tâm?
Trong điều trị LUTS/BPH với chẹn α1, rối loạn xuất tinh cũng là một tác dụng ngoại ý thường gặp, mặc dù không ảnh hưởng bất lợi đến sự ham muốn.
Tuy nhiên, các tác dụng ngoại ý liên quan tình dục không giống nhau giữa các thuốc chẹn α1 (bảng 2)

Nói chung, alfuzosin có tỷ lệ bất lực, rối loạn xuất tinh và giảm ham muốn thấp nhất trong số các chẹn α1 điều trị LUTS/BPH.12 Một vài nghiên cứu đã so sánh trực tiếp giữa các chẹn α1 về tác dụng ngoại ý trên chức năng tình dục.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên bệnh nhân LUTS/BPH, điều trị với alfuzosin 10 mg không làm tăng tỷ lệ bất lực hoặc rối loạn xuất tinh so với giả dược (p = 0.12), trong khi tamsulosin 0.4 mg gây tăng đáng kể hơn so với giả dược (p < 0.001, hình 6). 1% bệnh nhân nhóm tamsulosin 0.4 mg có nguy cơ bị bất thường về tinh trùng.

Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược và bắt chéo nhằm khảo sát tác động của chẹn α1 trên các thông số về tinh trùng ở nam thanh niên khỏe mạnh. Kết quả đã cho thấy tamsulosin 0.8 mg có ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng và hoạt động của tinh trùng. Điều này không xảy ra cho nhóm alfuzosin 10 mg với tác động tương tự giả dược (bảng 3).

Trên thực tế, hơn 70% đàn ông trung niên (tuổi ≥ 50) vẫn còn hoạt động tình dục. Trong khi tỷ lệ khó chịu do rối loạn xuất tinh tương tự nhau ở đàn ông tuổi từ 50 đến 80, dữ liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ này gia tăng đáng kể theo độ nặng của LUTS: với 51.8% ở LUTS nhẹ, 67.1% LUTS trung bình và tăng lên đến 80.1% ở bệnh nhân LUTS nặng.
Không thể xuất tinh hoặc giảm đáng kể lượng xuất tinh có mối tương quan chặt chẽ với sự suy giảm QoL của nam giới. Vì vậy, một yếu tố thường được bệnh nhân nghĩ đến khi cân nhắc điều trị LUTS là ảnh hưởng của điều trị đó đến hoạt động tình dục.
04. Alfuzosin Giúp Cải Thiện Chất Lượng Sống Cho Bệnh Nhân LUTS/BPH
Có thể thấy, bệnh nhân tuổi trung niên LUTS/BPH mức độ trung bình – nặng sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn khi điều trị với alfuzosin.12 Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy alfuzosin không chỉ là chẹn α1 an toàn về tim mạch và ít tác dụng ngoại ý trên chức năng tình dục, mà còn góp phần cải thiện tình trạng rối loạn trong hoạt động tình dục cho bệnh nhân LUTS/BPH.
Trong phân tích từ 6 nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 1371 bệnh nhân LUTS/BPH, điều trị với alfuzosin có khả năng cải thiện chức năng xuất tinh đánh giá theo thang điểm về rối loạn phóng tinh dựa vào bảng sức khỏe tình dục trên nam giới (MSHQ-EjD) (hình 7).

Dữ liệu đời thực của alfuzosin 10 mg trên bệnh nhân LUTS/BPH (nghiên cứu ALF-ONE) đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể so với thời điểm trước điều trị về điểm số đánh giá các tình trạng rối loạn hoạt động tình dục (thang điểm DAN-PSSsex) (tất cả P < 0.001) (hình 8). Sự thay đổi này xuất hiện từ lần đánh giá đầu tiên (3 tháng) và duy trì suốt thời gian nghiên cứu.

Một nghiên cứu trên bệnh nhân LUTS/BPH đã ghi nhận sự cải thiện QoL liên quan sức khỏe liên tục trong một thời gian dài sau điều trị với alfuzosin (hình 9). Mức độ hài lòng về hoạt động tình dục cũng cải thiện đáng kể so với ban đầu theo độ tuổi.


BPH = Benign Prostatic Hyperplasia; LUTS = Lower Urinary Tract Symptoms; QoL = Quality of Life; EAU = European Association of Urology; IPSS = International Prostate Symptom Score; MSHQ-EjD = Male Sexual Health Questionnaire (MSHQ)-EjD Short Form
- Rosen R et al. European Urology (2003); 44: 637–49;
- Gravas S et al. EAU guideline on Management of Non-Neurogenic Male LUTS, incl. BPO. © European Association of Urology 2021;
- Roehrborn CG. Rev Urol. (2009); 11(suppl 1):S1–S8;
- Mari A et al. Ther Adv Urol (2021); 13: 1–15;
- Nordling J. BJU International (2005); 95(7):1006–12;
- Zhang LT et al. Clinical Interventions in Aging (2015);10: 277–86;
- van Moorselaar RJ et al. BJU Int (2005); 95: 603–8;
- Elhilali M, et al. BJU Int (2006); 97: 513–9;
- Vallancien et al. BJU Int (2008); 101: 847–52;
- Hartung R. et al. J Urol. 2006 Feb;175(2):624-8;
- van Dijk MM et al. Drugs (2006); 66 (3): 287-301;
- Bruskewitz RC. Rev Urol. (2003);5(2):72– 80;
- Wayne J.G. et al. J Androl 2009;30:469–474;
- Yeung HEL et al. World J Mens Health 2021 Apr 39(2): 186-194;
- Lukacs B, et al. Urology 1996;48(5):731-40.
