- Article
- Source: Campus Sanofi
Hiệu Quả Điều Trị Tăng Huyết Áp Của Phối Hợp Irbesartan Và Hydrochlorothiazide - Phần 2
.png/jcr:content/1920%20X%20565%20(65).png)
III. Hiệu quả của phối hợp thuốc liều cố định irbesartan/hydrochlorothiazide so với liệu pháp đơn trị
Trong điều trị tăng huyết áp (THA) nặng
Nghiên cứu tiến cứu, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với thuốc điều trị, thực hiện đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phối hợp liều cố định irbesartan/ hydrochlorothiazide (HCTZ) so với irbesartan đơn trị ở bệnh nhân THA nặng.5
Tiêu chuẩn lựa chọn:5
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi, có THA không kiểm soát, được định nghĩa là:
- Đang không điều trị, có HA tâm trương (HATTr) ≥ 110 mmHg tư thế ngồi, hoặc
- Đang điều trị THA với liệu pháp đơn trị (điều trị với 1 thuốc THA trong ít nhất 4 tuần), có HATTr ≥ 100 mmHg tư thế ngồi.
Lưu ý: bệnh nhân không được chọn vào nghiên cứu nếu có HA tâm thu (HATT) ≥ 220 mmHg tư thế ngồi, HATTr ≥ 120 mmHg tư thế ngồi, nghi ngờ hoặc đã biết có THA thứ phát, hoặc bất kỳ tình trạng nào cần biện pháp hạ HA khẩn cấp hơn. Phụ nữ có thai và cho con bú cũng không được lựa chọn vào nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu:5

Tiêu chí nghiên cứu:5

Kết quả nghiên cứu ghi nhận:5


Nhóm sử dụng phối hợp liều cố định irbesartan/HCTZ có mức giảm HATT và HATTr tư thế ngồi so với ban đầu nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đơn trị irbesartan ở tất cả các thời điểm đánh giá.5
IV. Hiệu quả điều trị THA của phối hợp liều cố định irbesartan/HCTZ so với phối hợp liều cố định valsartan/HCTZ – nghiên cứu COSIMA
Nghiên cứu COSIMA là nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, nhóm song song, đa trung tâm, nhãn mở, đánh giá tiêu chí nghiên cứu được làm mù (thiết kế PROBE), thực hiện tại Pháp với mục tiêu đánh giá hiệu quả giảm HA (theo dữ liệu đo HA tại nhà) của phối hợp liều cố định irbesartan/ HCTZ so với phối hợp liều cố định valsartan/HCTZ sau 8 tuần điều trị.6
Tiêu chuẩn lựa chọn:6
Bệnh nhân ở độ tuổi > 18 đến < 80, có THA nguyên phát nhẹ - trung bình không điều trị (HATT phòng khám > 160 mmHg) hoặc không thể kiểm soát (HATT phòng khám > 140 mmHg mặc dù đã điều trị THA với liệu pháp đơn trị)
Thiết kế nghiên cứu:6

Tiêu chí nghiên cứu:6

Kết quả nghiên cứu ghi nhận:6


Tóm Lại
Nghiên cứu tiến cứu, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với thuốc điều trị, thực hiện đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phối hợp liều cố định irbesartan/HCTZ so với irbesartan đơn trị ở bệnh nhân THA nặng cho thấy:5
- Phối hợp irbesartan/HCTZ có tỷ lệ bệnh nhân đạt HATTr < 90 mmHg tư thế ngồi vào tuần 5 và tuần 7 lần lượt là 47.2% và 51.9%, so với 33.2% (p = 0.0005) và 32.8% (p < 0.0001) ở nhóm đơn trị irbesartan.
- Phối hợp irbesartan/HCTZ có tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát được huyết áp < 140/90 mmHg tư thế ngồi ở mỗi tuần đánh giá nhiều hơn đáng kể so với nhóm đơn trị irbesartan.
Nghiên cứu COSIMA (nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, nhóm song song, đa trung tâm, nhãn mở, đánh giá tiêu chí nghiên cứu được làm mù), đánh giá hiệu quả giảm HA (theo dữ liệu đo HA tại nhà) của phối hợp liều cố định irbesartan/HCTZ so với phối hợp liều cố định valsartan/HCTZ sau 8 tuần điều trị cho thấy:6
- Phối hợp irbesartan/HCTZ có mức giảm HATT và HATTr (đo tại nhà) so với ban đầu nhiều hơn đáng kể so với phối hợp valsartan/HCTZ (HATT: -13.0 ± 9.5 mmHg so với -10.6 ± 9.5 mmHg, ∆ = -2.4 mmHg, p = 0.0094; HATTr: -9.5 ± 6.2 mmHg so với -7.4 ± 6.2 mmHg; ∆ = -2.0 mmHg, p = 0.0007).
- Phối hợp irbesartan/HCTZ có 50.2% bệnh nhân đạt mức huyết áp đo tại nhà bình thường (< 135/85 mmHg), cao hơn so với 33.2% bệnh nhân ở nhóm phối hợp valsartan/HCTZ (p = 0.0003).
PROBE: prospective, randomized, open-label, blinded-endpoint evaluation design - nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, nhãn mở, đánh giá tiêu chí nghiên cứu được làm mù
ITT: intention-to-treat – phân tích theo phân bố ngẫu nhiên ban đầu
HATT: huyết áp tâm thu
HATTr: huyết áp tâm trương
- Neutel JM, et al. J Clin Hypertens (Greenwich). 2006 Dec; 8(12):850-7.
- Bobrie G, et al. Am J Hypertens. 2005 Nov; 18(11):1482-8.
