- Article
- Source: Campus Sanofi
Hướng Dẫn & Lựa Chọn Điều Trị Tăng Huyết Áp Cho Bệnh Nhân Đái Tháo Đường - Phần 2
.png/jcr:content/1920%20X%20565%20(69).png)
II. Thuốc ức chế hệ RAA: lựa chọn nào có lợi ích và an toàn hơn cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) – đái tháo đường (ĐTĐ)?
Chẹn thụ thể angiotensin II không gia tăng nguy cơ ung thư7
Năm 2010, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) thực hiện phân tích gộp quy mô lớn đánh giá mối liên hệ giữa ARB và nguy cơ khởi phát ung thư qua 31 nghiên cứu với 84,461 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên sử dụng ARB và 71,355 bệnh nhân dùng các thuốc so sánh không phải ARB.7
Sau thời gian theo dõi trung bình 39 tháng, FDA kết luận:7
- Điều trị với ARB không làm tăng nguy cơ ung thư mới mắc so với các nhóm thuốc khác (RR 0.99; CI 95% 0.92 – 1.06).
Chẹn thụ thể angiotensin II có trung vị thời gian điều trị cho đến khi ngưng sử dụng dài hơn so với ức chế men chuyển8
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu từ cơ sở dữ liệu của Vương quốc Anh thực hiện mô tả tỷ lệ ngừng thuốc THA chung trên bệnh nhân mới được chẩn đoán, so sánh việc ngưng điều trị giữa các nhóm thuốc THA và tỷ lệ chuyển sang thuốc khác sau khi ngưng điều trị với thuốc ban đầu.8
- Gồm 109,454 bệnh nhân ≥ 18 tuổi, THA mới chẩn đoán trong thời gian 1/1/1991 – 31/12/2001
- Các nhóm thuốc điều trị THA được đánh giá gồm ACEI, ARB, chẹn alpha, chẹn beta, chẹn kênh canxi, lợi tiểu giữ kali, lợi tiểu thiazide và các thuốc khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:8
- Nhóm ARB có trung vị thời gian điều trị cho đến khi ngưng sử dụng dài nhất với 2.90 năm so với 2.24 năm của nhóm ACEI (Hình 1).
Hình 1. Trung vị thời gian điều trị cho đến khi ngưng sử dụng của các nhóm thuốc trong nghiên cứu (năm)

Bệnh nhân bắt đầu điều trị THA với irbesartan có tỷ lệ duy trì điều trị sau 1 năm cao nhất9
Hasford và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đoàn hệ dựa trên dân số nhằm so sánh sự khác biệt về duy trì điều trị ở các nhóm thuốc THA so với irbesartan. Dữ liệu được thu nhập từ 2,416 bệnh nhân THA mới chẩn đoán và bắt đầu được đơn trị với một thuốc THA trong thời gian 1/10/1997 – 30/09/1998 tại Đức, Pháp và Vương quốc Anh.9
Kết quả nghiên cứu ghi nhận:9
- Bệnh nhân được bắt đầu điều trị với irbesartan có tỷ lệ duy trì điều trị (vẫn sử dụng thuốc THA đơn trị được kê đơn ban đầu sau 1 năm) cao nhất với 60.8% và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thuốc lợi tiểu, ACEI, chẹn kênh canxi, chẹn beta, losartan (tất cả đều p ≤ 0.001) cũng như so với các thuốc ARB khác (candesartan, eprosartan, và valsartan) (p ≤ 0.009) (Hình 2).9
Hình 2. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì đơn trị sau 1 năm với thuốc THA được kê toa ban đầu (%)

Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng irbesartan chuyển sang điều trị với thuốc khác thấp hơn đáng kể so với các nhóm thuốc điều trị THA khác trong nghiên cứu (9% so với 13.6%, p = 0.013) (Hình 3).
Hình 3. Kết quả về các tiêu chí phụ trong nghiên cứu

Bệnh nhân bắt đầu điều trị THA với irbesartan có tỷ lệ duy trì điều trị sau 1 năm cao nhất9

ARB: angiotensin II receptor blockers – thuốc chẹn thụ thể angiotensin II; ACEI: angiotensin-converting enzyme inhibitors – thuốc ức chế men chuyển angiotensin; OR: odds ratio – tỷ số chênh; CI: confidence interval – khoảng tin cậy; RR: relative risk – nguy cơ tương đối; FDA: U.S. Food and Drug Administration - Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ; HR: hazard ratio – tỷ số nguy cơ.
- https://www.fda.gov/drugs/drug-safety-and-availability/fda-drug-safety-communication-no-increase-risk-cancer-certain-bloodpressure-drugs-angiotensin#references. Accessed on Feb 17, 2022;
- Burke TA, et al. J Hypertens. 2006 Jun; 24(6):1193-200;
- Hasford J, et al. J Hum Hypertens. 2002 Aug; 16(8):569-75;
- https://www.hopkinsguides.com/hopkins/view/Johns_Hopkins_Diabetes_Guide/547012/all/ARBs. Accessed on Feb 17, 2022;
- Parving HH, et al. N Engl J Med. 2001 Sep 20; 345(12):870-8;
- Lewis EJ, et al. N Engl J Med. 2001 Sep 20; 345(12):851-60.
