- Article
- Source: Campus Sanofi
Bệnh Lý Nội Khoa Cấp Tính: Tuổi Cao Là Yếu Tố Dự Đoán Huyết Khối Tĩnh Mạch Như Các Thang Điểm Đánh Giá Nguy Cơ Hiện Nay
.png/jcr:content/1920%20X%20565%20(42).png)
VTE nhập viện trước đây đều được biết đến như là nguyên nhân gây tử vong thường gặp và có thể phòng ngừa được ở bệnh nhân nội trú. Do đó, việc xác định bệnh nhân có nguy cơ và cần điều trị dự phòng nhận được rất nhiều sự quan tâm. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị trong thực hành lâm sàng, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện. Trong đó, nghiên cứu hồi cứu từ thử nghiệm PREVENU đã cho thấy yếu tố tuổi cao dự đoán VTE tương tự như các bảng điểm đánh giá nguy cơ hiện hành ở các bệnh lý cấp tính.

Thông Tin Cần Nhớ
Các bảng điểm đánh giá nguy cơ (RAM) Padua, Caprini và IMPROVE (International Medical Prevention Registry on Venous Thromboembolism) có khả năng phân biệt kém trong dự đoán VTE ở các bệnh nhân cấp tính nhập viện.
Các phát hiện từ phân tích thứ cấp của nghiên cứu PREVENU gợi ý rằng chưa có bảng điểm nào cung cấp việc dự đoán VTE tốt hơn chỉ số tuổi cao.
Tuổi cao >70 có thể là cách thực hành dễ nhất và khả thi nhất để xác định các bệnh nhân cần dự phòng huyết khối.
Hiện nay, các đồng thuận quốc tế đang thiếu các tiêu chuẩn đối với việc dự phòng huyết khối ở bệnh nhân nhập viện và chiến lược dựa trên chỉ số tuổi cao dường như là biện pháp thực hành khả thi và dễ dàng áp dụng trong thực hành lâm sàng nhất.

Trong nghiên cứu hồi cứu từ thử PREVENU đã cho thấy rằng:
- Trong thời gian theo dõi, tổng tỉ lệ VTE là 1,8%
- Thời gian trung vị từ lúc nhập viện đến khi có VTE là 22 ngày (IQR:10-46)
- Chỉ số tuổi cao có AUC để tiên đoán VTE là 0,61 (95% CI, 0,58 – 0,64)

Ngoài ra nghiên cứu này cũng cho thấy:
Không có bảng điểm nào trong 3 bảng điểm có AUC khác biệt có ý nghĩa đối với việc tiên đoán VTE khi so với chỉ số tuổi cao
.webp)
Tỷ lệ mắc mới VTE với các bảng điểm và chỉ số tuổi cao ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ thấp hoặc cao
.webp)
Hiệu quả tổng thể của các bảng điểm đánh giá nguy cơ (RAM) là thấp (Youden Index cho tất cả bảng điểm, <0,25%).
Sau khi loại trừ các bệnh nhân được dùng chống đông dự phòng trong quá trình nằm viện, AUC để tiên lượng VTE là 0,66 (95% CI 0,62-0,70) với chỉ số tuổi cao và không có sự khác biệt có ý nghĩa khi dùng các bảng điểm (P=0,266).
95% CI: khoảng tin cậy 95%; OR: tỷ số odds; DVT: huyết khối tĩnh mạch sâu; PE: thuyên tắc phổi; VTE: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
- Moumneh T, et al. Validation of risk assessment models predicting venous thromboembolism in acutely ill medical inpatients: A cohort study. J Thromb Haemost. 2020;18(6):1398-1407.
- Cohen AT, et al. Thromb Haemost. 2007;98(4):756-64.