Skip To Main Content
  • Article
  • Source: Campus Sanofi

Dự Phòng Huyết Khối Tiên Phát Có Mang Lại Lợi Ích Đối Với Huyết Khối Liên Quan Đến Ung Thư Ở Bệnh Nhân Đang Hóa Trị Liệu Không?

Hiện tại, nhiều hướng dẫn không khuyến cáo điều trị dự phòng huyết khối thường quy ở những bệnh nhân ung thư không chọn lọc ngoại viện. Nhưng bệnh nhân ung thư lại là nhóm đối tượng có nguy cơ mắc VTE cao, đặc biệt là những bệnh nhân hóa trị (OR 4,1 ở bệnh nhân ung thư so với 6,5 ở bệnh nhân ung thư hóa trị liệu).

Do đó, việc dự phòng VTE ở những bệnh nhân này thiết nghĩ là điều nên làm. Tuy nhiên, liệu việc dự phòng huyết khối tiên phát có mang lại lợi ích đối với huyết khối liên quan đến ung thư ở nhóm bệnh nhân này không?

Tổng quan hệ thống của Cochrane trên bệnh nhân ung thư ngoại viện đang được hóa trị liệu so với nhóm không dự phòng, và nhóm dự phòng bằng LMWH cho thấy:

  • Nguy cơ VTE có triệu chứng giảm có ý nghĩa (tỷ số nguy cơ [RR]:0,52; 95%Cl: 0,38 – 0,75).
  • Tỷ lệ xuất huyết nặng không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (RR, 1,44; KTC 95%, 0,98 – 2,11).
  • Tỷ lệ xuất huyết nhẹ: khác biệt có ý nghĩa thống kê (EE, 3,40; KTC 95%, 1,20 – 9,63).
Sử dụng LMWH làm giảm nguy cơ VTE có triệu chứng trên bệnh nhân và không làm tăng tỷ lệ xuất huyết nặng

Kết quả kết hợp từ hai nghiên cứu CASSINI và AVERT (rivaroxaban hoặc apixaban lần lượt so với giả dược) tiến hành trên bệnh nhân ung thư có nguy cơ VTE từ trung bình đến cao đã được hóa trị liệu cũng cho thấy:

  • Tỷ lệ VTE khác biệt có ý nghĩa thống kê (RR, 0,56; 95% Cl, 0,38 – 0,83) khi sử dụng DOXal liều dự phòng.
  • Nguy cơ xuất huyết nặng tăng có ý nghĩa thống kê (RR, 1,96; 95% CI, ),88 – 4,33).
Khi sử dụng DOXal liều dự phòng, tỷ lệ VTE có khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ xuất huyết nặng cũng tăng theo.

Từ đó, nhìn chung các nghiên cứu này khuyến khích quý y, bác sĩ xem xét dự phòng huyết khối tiên phát ở bệnh nhân không có bất kì nguy cơ chảy máu rõ ràng nào.

Trong các hướng dẫn hiện hành đều khuyến cáo nên sử dụng LMWH cho VTE ở bệnh nhân ung thư.

Tuy nhiên, nghiên cứu HOKUSAI-VTE CANCER so sánh giữa edoxaban và LMWH trong điều trị VTE lại cho thấy, VTE tái phát hoặc cháy máu nặng được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân sử dụng LMWH cao hơn nhóm bệnh nhân sử dụng edoxaban (13,5% so với 12,8% HR: 0,97; 95% CI: 0,70 – 1,36; Pkhông kém hơn= 0,006).

Ngoài ra, trong nghiên cứu SELECT-D8, khi so sánh giữa rivaroxaban và LMWH trong điều trị huyết khối liên quan đến ung thư, các chuyên gia y tế nhận thấy rằng tỷ lệ tích lũy VTE tái phát ở nhóm LMWH cao hơn nhóm sử dụng rivaroxaban (11% so với 4% - HR: 0,43; 95% CI; 0,19 – 0,99). Nhưng tỷ lệ chảy máu nặng của LMWH lại thấp hơn rivaroxaban (4% so với 6% - HR: 1,83; 95% CI: 0,68 – 4,96).

Các nghiên cứu được tiến hành trên nhóm bệnh nhân ung thư đang được hóa trị

Nhìn chung, mặc dù DOXal cung cấp giải pháp thuận tiện, hiệu quả và an toàn thay cho LMWH, quý y bác sĩ cần lưu ý thêm một số yếu tố như nguy cơ xuất huyết, loại ung thư, tương tác thuốc, mong muốn của bẽnh nhân để xem xét và lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp.

Vậy, điều trị nên được đề xuất trên nhóm bệnh nhân này là:

Sau khi đánh gia nguy cơ chảy máu và tương tác thuốc – thuốc, bệnh nhân được điều trị LMWH ít nhất 5 ngày, sau đó sử dụng edoxaban. Chế độ kháng đông này được dung nạp tốt bới bệnh nhân.

Tóm lại, quý bác sĩ, dược sĩ có thể xem xét dự phòng huyết khối tiên phát ở bệnh nhân ung thư ngoại viện có nguy cơ VTE từ trung bình đến cao và không có nguy cơ xuất huyết. Nhóm thuốc ức chế Xa trực tiếp (DOXal) là một lựa chọn an toàn và hiệu quả để quản lý huyết khối liên quan đến ung thư (CAT) cấp tính. Tuy nhiên, dựa trên các yếu tố như nguy cơ xuất huyết, loại ung thư, tương tác thuốc – thuốc thì LMWH có thể sẽ tiếp tục là lựa chọn phù hợp.

95% CI: khoảng tin cậy 95%; DOXaI: thuốc ức chế Xa trực tiếp; HR: hazard ratio; LMWH: heparin trọng lượng phân tử thấp; ITT: intention to treat; NTT: number needed to treat; RR: risk ratio; VTE: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch

  1. Kimpton M, et al. Hematology Am Soc Hematol Educ Program. 2019;(1):158-166.
  2. Di Nisio M, et al. Cochrane Database Syst Rev. 2016;12(12): CD008500.
  3. Agnelli G. N Engl J Med. 2019;380(8):781-783.
  4. Lyman GH, et al. J Clin Oncol. 2015;33(6):654-656.
  5. Kearon C, et al. Chest. 2016;149(2):315-352.
  6. Farge D, et al. Lancet Oncol. 2016;17(10):e452-e466.
  7. Raskob GE, et al. N Engl J Med. 2018;378(7):615-624.
  8. Young AM, et al. J Clin Oncol. 2018;36(20):2017-2023.
Tin tức liên quan
MAT-VN-2102166 – 1.0 – 09/2021; Ehat sponsor : VN20001134