{
event: "article_read",
name: `Tọa Đàm Trực Tuyến Cùng Chuyên Gia: Dữ Liệu Và Hiệu Quả Dự Phòng VTE Trên Bệnh Nhân Ngoại/Ngoại Ung Thư`,
author: ``,
tags: `Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch | Dữ liệu lâm sàng`,
publication_date: ``,
interaction_type: "content"
}
- Article
- Source: Campus Sanofi
Tọa Đàm Trực Tuyến Cùng Chuyên Gia: Dữ Liệu Và Hiệu Quả Dự Phòng VTE Trên Bệnh Nhân Ngoại/Ngoại Ung Thư
.png/jcr:content/1920%20X%20565%20(40).png)
Tỷ lệ mắc và gánh nặng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hậu phẫu thuật

- 62000 người tử vong mỗi năm do thuyên tắc phổi sau khi phẫu thuật.
- Tỉ lệ tử vong tăng hơn 5 làn ở bệnh nhân có so với không có biến có VTE.
- Đa số trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng.
- Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn, thời gian nằm viện kéo dài có nguy cơ cao có VTE.
Đánh giá nguy cơ: VTE, chảy máu

- Thang điểm Caprini được dùng rộng rãi để đánh giá nguy cơ VTE kể cả các bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Thang điểm IMPROVE dược dùng đánh giá nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân nội khoa.
Những nghiên cứu nói gì?

- 40% các trường hợp VTE xảy ra sau 21 ngày sau khi phẫu thuật ung thư.
- Heparin TLPT thấp có hiệu quả tốt hơn hoặc tương đương với heparin không phân đoạn ở bệnh nhân ngoại tổng quát.
- Hơn 75% trường hợp xảy ra thuyên tắc phổi có triệu chứng trong vòng 1 tháng sau phẫu thuật.
- Dự phòng kéo dài giúp giảm thiểu biến có VTE ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng và bệnh nhân ngoại ung thư.
Tin tức liên quan
MAT-VN-2001902 – 1.0 – 11/2020; Ehat sponsor : VN20001154