- Article
- Source: Campus Sanofi
Quan Điểm Của WHO Về Vắc Xin Bạch Hầu, 8/2017 - Phần 4: Đặc Điểm Vắc Xin - Thành Phần - Liều Lượng - Cách Thức Tiêm Ngừa - Bảo Quản

03-02-2021
2. Vắc xin bạch hầu
Vắc xin giải độc tố bạch hầu là một trong những vắc xin có lịch sử lâu đời nhất và hiện vẫn đang được sử dụng. Để hoạt hóa hệ miễn dịch chống lại bạch hầu, phương pháp đầu tiên là dựa trên một hỗn hợp giữa độc tố và kháng độc tố. Những vắc xin có cơ chế này đã được sử dụng rất rộng rãi tại Mỹ vào năm 1914. Năm 1923, vắc xin giải độc tố bạch hầu được phát triển bằng cách độc tố bạch hầu bằng formaldehyde. Năm 1926, một loại giải độc tố bạch hầu dùng tá dược là muối nhôm kết tủa, có khả năng sinh miễn dịch cao hơn, đã được phát triển. Đến thập niên 1940, giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và kháng nguyên ho gà được kết hợp với nhau tạo nên vắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà (DPT) được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới.7

2.1 Đặc điểm của vắc xin, hàm lượng, liều lượng, đường dùng và bảo quản.
Vắc xin bạch hầu chứa độc tố bất hoạt (giải độc tố) được hấp phụ vào tá dược (thường là nhôm hydroxid hoặc nhôm phosphat). Mặc dù vài công ty sản xuất vắc xin dạng lọ đơn liều không có chất bảo quản, nhưng vắc xin dạng lọ đa liều vẫn cần phải có chất bảo quản .10 Nồng độ giải độc tố được biểu thị bằng đơn vị kết bông (Lf) và được định nghĩa là lượng giải độc tố làm kết bông 1 đơn vị kháng độc tố (antitoxin) theo quy chuẩn quốc tế. Hoạt lực giải độc tố được đo bằng đơn vị quốc tế (IU) và xác định bằng xét nghiệm kích thích định lượng trên chuột lang hoặc xét nghiệm huyết thanh học định lượng trên chuột lang hoặc chuột bạch.20 Theo khuyến cáo của WHO, vắc xin bạch hầu nguyên hàm lượng (D), loại được sử dụng để tiêm chủng cho trẻ em dưới 6 tuổi, có hoạt lực cao hơn, , không được dưới 30 IU mỗi liều. Chế phẩm vắc xin uốn ván - bạch hầu (Td, liều thấp giải độc tố bạch hầu) được cấp phép sử dụng cho trẻ 5 tuổi trở lên và chế phẩm vắc xin uốn ván - bạch hầu - ho gà vô bào (Tdap) được cấp phép sử dụng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên. Việc giảm hoạt lực giải độc tố bạch hầu giúp giảm thiểu khả năng gây kích ứng tại vị trí tiêm nhưng vẫn đủ để kích hoạt đáp ứng kháng thể ở trẻ lớn và người trưởng thành.
Hiện nay, để sử dụng cho trẻ em, giải độc tố bạch hầu hầu như chỉ có ở dạng kết hợp với giải độc tố uốn ván (T) như DT, hoặc với kháng nguyên uốn ván và ho gà (DTP). Thành phần kháng nguyên ho gà có thể là loại toàn tế bào (wP) hay loại vô bào (aP) (DTwP và DTaP) tùy thuộc vào việc nó bao gồm các vi khuẩn ho gà được làm chết hay các kháng nguyên ho gà riêng lẻ được tinh chế cao. DTwP hoặc DTaP có thể kết hợp với các kháng nguyên khác, ví dụ kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HbsAg) và Haemophilus influenzae type b (Hib) tạo thành vắc xin 5 trong 1, và thêm vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV) tạo thành vắc xin 6 trong 1. Đối với việc tiêm chủng thường quy cho nhũ nhi, các vắc xin phối hợp này được cấp phép sử dụng với liệu trình 3 mũi, liều sớm nhất là từ 6 tuần tuổi, với khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 tuần, sau đó tiêm mũi nhắc lại khi trẻ 15 tới 18 tháng tuổi, tùy vào loại sản phẩm.23 Có nhiều loại lịch tiêm chủng được sử dụng trên khắp thế giới, một số bao gồm > 7 liều vắc xin giải độc tố bạch hầu.
Hầu hết các loại vắc xin giải độc tố bạch hầu có liều lượng 0,5 mL, chỉ dùng tiêm bắp.
Vắc xin giải độc tố bạch hầu nên được bảo quản ở 2 - 8oC. Trường hợp vắc xin bị đông lạnh thì không nên sử dụng.
(*) theo Hội Y học Dự phòng Việt Nam
7 Tiwari TSP and Wharton M. Chapter 19: Diphtheria Toxoid. In Plotkin’s Vaccines, 2017;Seventh Edition:261–275.
10 WHO/UNICEF. Joint Reporting Form. Available at http://www.who.int/immunization/monitoring_surveillance/routine/reporting/reporting/en/, accessed April 2017.
20 World Health Organization. Recommendations to assure the quality, safety and efficacy of diphtheria vaccines (adsorbed). WHO Technical Report Series No. 980, Annex 4. 2014;66:211-270. Available at http://www.who.int/biologicals/vaccines/ Diphtheria_Recommendations_TRS_980_Annex_4.pdf?ua=1, accessed May 2017.
22 Recommendations to assure the quality, safety and efficacy of DT-based combined vaccines. WHO Technical Report Series No. 980, Annex 6. 2014.335–406. Available at http://who.int/biologicals/vaccines/Combined_Vaccines_TRS_980_Annex_6. pdf?ua=1, accessed June 2017.
23 World Health Organization. List of prequalified vaccines. Available at https://extranet.who.int/gavi/PQ_Web/, accessed July 2016.