- Article
- Source: Campus Sanofi
Quan Điểm Của WHO Về Vắc Xin Ho Gà, 8/2015 - Mức Độ Hiệu Quả Trong Trường Hợp Tiêm Ngừa Vắc-xin wP Hoặc aP Không Đầy Đủ; Thời Hạn Bảo Vệ Và Yêu Cầu Tiêm Nhắc Ở Trẻ Em; Tính An Toàn Của Vắc-xin

08-04-2020
Mức độ hiệu quả trong trường hợp tiêm ngừa vắc-xin wP hoặc aP không đầy đủ
Các nghiên cứu quan sát đã liên tục chỉ ra khả năng bảo vệ chống lại bệnh ho gà nghiêm trọng ở trẻ nhỏ sau một liều vắc-xin ho gà wP hoặc aP là khoảng 50%, và 2 liều thì cung cấp ít nhất 80% khả năng bảo vệ. Tuy nhiên, với bằng chứng rõ ràng về khả năng bảo vệ được gia tăng sau mỗi liều bổ sung, việc hoàn thành đầy đủ loạt mũi cơ bản để có được các sự bảo vệ đầy đủ là tối cần thiết.12, 33, 46, 47, 48, 49, 50, 51 Các liều tiêm nhắc tiếp theo đã được chứng minh hiệu quả trong việc kéo dài thời gian bảo vệ chống lại bệnh ho gà.
Thời hạn bảo vệ và yêu cầu tiêm nhắc ở trẻ em
Một nghiên cứu quan sát về tỷ lệ mắc bệnh ho gà trong cộng đồng ở Anh cho thấy hiệu quả của vắc-xin wP đã giảm từ 100% trong năm đầu tiên sau khi tiêm vắc-xin xuống còn 84% trong năm thứ 4, 52% trong năm thứ 5 và 46% vào năm thứ 6.
Các bằng chứng về thời gian bảo vệ lâm sàng của vắc-xin wP còn hạn chế. Tuy nhiên, dữ liệu đều đồng nhất cho thấy sự suy giảm hiệu quả của vắc-xin theo thời gian. Thời gian miễn dịch có được sau những mũi cơ bản với vắc-xin wP được ước tính kéo dài trong khoảng từ 4 đến 12 năm.57 Đối với các vắc-xin hiện đang sử dụng, đánh giá hệ thống năm 2014 cho thấy độ giảm khả năng bảo vệ hằng năm tối đa là 13% và tối thiểu là 2% sau một loạt tiêm cơ bản.
Theo một nghiên cứu lớn ở Ý về 2 vắc-xin chứa thành phần aP, sau 6 năm kể từ khi khi hoàn thành loạt tiêm cơ bản ở trẻ em (với lịch trình 2, 4, 6 tháng) cho thấy hiệu lực bảo vệ lần lượt là 76% và 85%, tương ứng với 2 định nghĩa lâm sàng về bệnh ho gà có độ đặc hiệu khác nhau.58 Ở Thụy Điển, loạt 2 liều tiêm chủng aP với liều nhắc ở 12 tháng tuổi cung cấp sự bảo vệ chống lại bệnh ho gà trong khoảng 5 năm.
Tỷ lệ suy giảm chính xác về hiệu quả của vắc-xin và cơ chế liên quan là không rõ ràng. Các yếu tố ảnh hưởng có thể là sự suy giảm nồng độ kháng thể, hoặc sự tăng dần khả năng miễn dịch tự nhiên của dân số chưa được tiêm chủng hoặc cả hai.
Hiện nay đang có thêm bằng chứng cho thấy hiệu quả bảo vệ sau mũi nhắc với vắc-xin aP sẽ giảm nhanh hơn so với vắc-xin wP.57, 59 Dữ liệu về dịch tễ học cho thấy sự giảm dần miễn dịch ở đối tượng trẻ em trong độ tuổi đi học, thanh thiếu niên và thanh niên ở những người được tiêm vắc-xin aP.34, 60 Giám sát thụ động ở Hoa Kỳ đã cho thấy sự gia tăng số ca mắc bệnh ho gà ở trẻ em 7-10 tuổi đã được tiêm 5 liều vắc-xin aP. Vào năm 2010, ở California - một tiểu bang có độ bao phủ tiêm chủng cho trẻ em cao - đã ghi nhận số ca mắc bệnh ho gà cao nhất trong 52 năm qua. Tỷ lệ được quan sát được ở trẻ nhũ nhi <6 tháng tuổi là 168 trường hợp / 100 000, ở trẻ em 7-9 tuổi là 28 trường hợp / 100 000 và ở thanh thiếu niên 10-18 tuổi là 21 trường hợp / 100 000.61 Những dữ liệu này cho thấy khi vắc-xin aP được sử dụng ở những nơi có tỷ lệ mắc bệnh thấp, thì loạt 3 mũi cơ bản và mũi nhắc trong năm thứ hai có thể không cung cấp đủ sự bảo vệ cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên; vậy nên, cần có thêm một liều nhắc vào thời điểm nhập học. Dữ liệu cũng cho thấy khả năng bảo vệ giảm nhanh hơn ở các liều nhắc sau đó. Ngược lại, sử dụng vắc-xin wP ít nhất 1 liều đầu tiên mang đến thời gian bảo vệ lâu dài hơn dù các liều tiếp theo là vắc-xin gì.
Tính an toàn của vắc-xin
Tiêm vắc-xin wP thường dẫn đến một vài phản ứng bất lợi nhẹ tại chỗ tiêm và toàn thân (1 trong 2-10 lần tiêm chủng), như đỏ và sưng cục bộ, nốt cứng, sốt và kích động. Các hiện tượng quấy khóc kéo dài và sốt cao co giật không phải ít gặp (<1 trong 100 lần tiêm chủng). Ít gặp các cơn giảm trương lực giảm phản ứng (HHE) (<1 trong 1000-2000 lần tiêm chủng).62 Có sự khác biệt khá lớn về tính sinh phản ứng giữa các sản phẩm wP khác nhau.
Vì các phản ứng tại chỗ có xu hướng tăng theo tuổi và số lần tiêm, vắc-xin wP thường không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em ≥7 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn. Để giảm tính sinh phản ứng của liều nhắc, vắc-xin chứa thành phần ho gà vô bào giảm nồng độ kháng nguyên được chế tạo để sử dụng cho thanh thiếu niên và người trưởng thành.
Tần suất của các tác dụng phụ sau tiêm vắc-xin aP không khác biệt so với số liệu quan sát được trong nhóm giả dược, bất kể số lượng thành phần vắc-xin. Tuy nhiên, sau các mũi cơ bản, tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng tại chỗ có xu hướng tăng lên với mỗi liều DTaP kế tiếp. Sưng tạm thời, lành tính và không đau, đôi khi ảnh hưởng toàn bộ chi xảy ra ở 2-6% trẻ em được tiêm nhắc với vắc-xin DTaP. Sưng tương tự hiếm khi xảy ra với những vắc-xin trẻ em khác. Sưng luôn giảm dần một cách tự nhiên mà không có bất kỳ di chứng nào.
Trong một nghiên cứu so sánh vắc-xin wP và aP, lợi thế về tính sinh phản ứng thấp của vắc-xin aP bị thu hẹp khi được tiêm theo lịch trình 2/3/4 tháng do tính sinh phản ứng của vắc-xin DTwP khi được tiêm ở nhóm tuổi nhỏ hơn giảm thấp hơn.
Không có biến cố bất lợi nào củavắc-xin kết hợp mà không có ở các vắc-xin thành phần. Một đánh giá của Cochrane năm 2012 cho thấy đối với cả DTaP-HepB-Hib và DTwP-HepB-Hib, việc sử dụng vắc-xin kết hợp so với từng vắc-xin thành phần không dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng (RR 0,94; 95%, CI: 0,58-1.53), nhưng các phản ứng nhẹ gặp thường xuyên hơn một chút, chẳng hạn như đỏ da (RR 1.09; 95%, CI: 1.01-1.18) và đau (RR 1.09; 95%, CI: 1.02-1.16).
Ngoại trừ những người đã từng trải qua phản ứng phản vệ hiếm gặp sau khi tiêm vắc-xin wP hoặc aP, còn lại không có chống chỉ định sử dụng các vắc-xin này.
(*) theo Hội Y học Dự phòng Việt Nam
- Quinn HE, Snelling TL, Macartney KK, Mcintyre PB. Duration of protection after the first dose of acellular pertussis vaccine in infants. Pediatrics. 2014 Mar;133(3):5.
- Campbell H, Amirthalingam G, Andrews N, Fry NK, George RC, Harrison TG, et al. Accelerating Control of Pertussis in England and Wales. Emerg Infect Dis. 2012 January; 18(1): 38–47.
- Briand V, Bonmarin I, Levy-Bruhl D. Study of the risk factors for severe childhood pertussis based on hospital surveillance data. Vaccine 25(41) (2007) 7224–7232.
- Juretzko P, von KR, Herman M, Wirsing von Konig CH, Weil J, Giani G. Effectiveness of acellular pertussis vaccine assessed by hospital-based active surveillance in Germany, 2002, Clin.Infect.Dis 35:162–167.
- Misegades LK, Winter K, Harriman K, Talarico J, Clark TA, Messonnier NE, et al. Association of childhood pertussis with receipt of 5 doses of pertussis vaccine by time since last vaccine dose, California, 2010. JAMA 2012;308:2126–2132.
- Bisgard KM, Rhodes P, Connelly BL, Bi D, Hahn C, Patrick S, et al. Pertussis vaccine effectiveness among children 6 to 59 months of age in the United States, 1998- 2001. Pediatrics 2005;116.
- Jenkinson D. Duration of the effectiveness of pertussis vaccine: evidence from a 10-year community study. BMJ,, 1988; 296:612–614.
- Sheridan SL, Frith K, Snelling TL, Grimwood K, McIntyre PB, Lambert SB. Waning vaccine immunity in teenagers primed with whole-cell and acellular pertussis vaccine: recent epidemiology.
- Salmaso S, Mastrantonio P, Tozzi AE, Stefanelli P, Anemona A, Ciofi dA, et al. Sustained efficacy during the first 6 years of life of 3-component acellular pertussis vaccines administered in infancy: the Italian experience. (Abstract). Pediatrics 2001;108(5):1195.
- Quinn HE, Snelling TL, Macartney KK, McIntyre PB. Duration of protection after the first dose of acellular pertussis vaccine in infants. Pediatrics 2014;133(3):e513-19
- Quinn HE, McIntyre PB. Pertussis epidemiology in Australia over the decade 1995- 2005 – trends by region and age group. Communicable Diseases Intelligence, 2007, 31:205–215.
- Pertussis Report - 8/31/2010 http://www.cdph.ca.gov/programs/immunize/Documents/Pertussis%20report%208-31-2010%20-%20For%20Release.pdf Pertussis Report - 8/31/2010. Available at http://www.cdph.ca.gov/programs/immunize/Documents/Pertussis%20report%208-31-2010%20-%20For%20Release.pdf; accessed July 2015.
- WHO Information Sheet: Observed rate of vaccine reactions – Diphtheria, pertussis, tetanus vaccines, May 2014. Available at http://www.who.int/vaccine_safety/initiative/tools/DTP_vaccine_rates_information_sheet.pdf?ua=1; accessed July 2015.
- Rennels MB. Extensive swelling reactions occurring after booster doses of diphtheria-tetanus-acellular pertussis vaccines. Seminars in Pediatric Infectious Diseases, 2003, 14:196–198.
- Miller E, Ashworth LAE, Redhead K, Thornton C, Waight PA, Coleman T. Effect of schedule on reactogenicity and antibody persistence of acellular and whole-cell pertussis vaccines: the value of laboratory tests as predictors of clinical performance. Vaccine 1997;15(1):51–60.
- Miller DL, Wadsworth MJH, Ross EM. Pertussis vaccine and severe acute neurological illnesses. Response to a recent review by members of the NCES team. Vaccine, 1989, 7:487–489.
- Miller D, Madge N, Diamond J, Wadsworth J, Ross E. Pertussis immunization and serious acute neurological illnesses in children. BMJ, 1993, 307:1171–1176.
- Ray P, Hayward J, Michelson D, Lewis E, Schwalbe J, Black S, et al. Encephalopathy after whole-cell pertussis or measles vaccination: lack of evidence for a causal association in a retrospective case-control study. Pediatric Infectious Disease Journal, 2006, 25:768–773.
- Brown NJ, Berkovic SF, Scheffer IE. Vaccination, seizures and 'vaccine damage'. Current Opinion in Neurology, 2007, 20:181–187.
- Scheifele DW. “What else could it be?” When neurologic disorders follow immunization. Scheifele DW, topic ed. In: Tremblay RE, Boivin M, Peters RDeV, eds. Encyclopedia on Early Childhood Development [online]. Montreal, Quebec: Centre of Excellence for Early Childhood Development and Strategic Knowledge Cluster on Early Child Development; 2013:1–5. Available at: http://www.child-encyclopedia. com/documents/ScheifeleANGxp1.pdf, accessed April 2013.
- Bar-ON ES, Goldberg E, Hellmann S, Leibovici L. Combined DTP-HBV-HIB vaccine versus separately administered DTP-HBV and HIB vaccines for primary prevention of diphtheria, tetanus, pertussis, hepatitis B and Haemophilus influenzae B (HIB). Cochrane Database for Systematic Reviews 2012(4): CD005530.