Skip To Main Content
  • Article
  • Source: Campus Sanofi

Quan Điểm Của WHO Về Vắc Xin Bạch Hầu, 8/2017 - Phần 5: Tính Sinh Miễn Dịch - Hiệu Lực - Hiệu Quả

12-11-20202

2. Vaccine bạch hầu

2.2. Tính sinh miễn dịch, hiệu lực và hiệu quả

Mặc dù có bằng chứng cho thấy nồng độ cao kháng thể kháng độc tố của người mẹ ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi, dẫn đến đáp ứng miễn dịch ở mức thấp hơn sau 2 mũi vắc-xin có chứa bạch hầu đầu tiên, hầu hết trẻ nhũ nhi đều gia tăng mức kháng thể bảo vệ sau khi hoàn thành đầy đủ 3 mũi vắc-xin cơ bản. Sau khi được tiêm các mũi vắc-xin DTP cơ bản, 94-100% trẻ em có nồng độ kháng thể chống lại bệnh bạch hầu >0,01 IU/ mL21. Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên về 3 mũi vắc-xin DTwP-Hib cơ bản cho thấy rằng, bắt đầu mũi đầu tiên từ 6–8 tuần tuổi với khoảng cách giữa các mũi tiếp theo là 4 tuần, lượng huyết thanh có kháng thể bảo vệ (≥0,1 IU/ mL) đã đạt được ở 93,9–100% trẻ nhũ nhi24.

Khi so sánh việc đáp ứng sinh kháng thể bệnh bạch hầu giữa việc tiêm (các) mũi vắc-xin kết hợp DTP-HepB-Hib (bao gồm vắc-xin DTwP và DTaP) với việc tiêm riêng biệt vắc-xin DTP-Hep B và Hib, với nồng độ đáp ứng được ghi nhận lại, kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (RR 0,91; 95% CI: 0,59–1,38) nào26. Các đáp ứng huyết thanh học đạt được tương tự sau tiêm 3 mũi vắc-xin cơ bản ở người lớn >18 tuổi27. Không có bằng chứng nào được thu thập về khoảng thời gian duy trì miễn dịch bảo vệ sau khi tiêm chủng 3 mũi vắc-xin cơ bản ở người lớn.

Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên không được tiến hành để đánh giá hiệu lực của giải độc tố bạch hầu đối với bệnh bạch hầu, nhưng có bằng chứng nhất quán từ các nghiên cứu quan sát cho thấy miễn dịch giải độc tố bạch hầu có hiệu quả chống lại bệnh bạch hầu biểu hiện thể hô hấp trên lâm sàng.

Sử dụng thuốc hạ sốt dự phòng dẫn đến làm giảm đáp ứng kháng thể có ý nghĩa thống kê, mặc dù một nghiên cứu tổng quan hệ thống chỉ ra rằng nồng độ kháng thể bạch hầu ở những người được dùng thuốc hạ sốt dự phòng cao hơn ngưỡng bảo vệ 28.

Hầu hết các bằng chứng về hiệu quả vắc-xin đến từ các đợt bùng phát. Trong một trận dịch vào năm 1940–1941 ở Halifax, Canada29, trong số những người được tiêm chủng (hầu hết các cá nhân đã được tiêm 3 mũi vắc-xin cơ bản), tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu hàng tháng giảm xuống còn 24,5 trên 100.000 dân, bằng khoảng 1/7 so với tỷ lệ trẻ em không được tiêm chủng trong cùng thời kỳ đó (168,9 trên 100.000). Ở Vương quốc Anh (UK)30 năm 1943, tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu thể hô hấp trên lâm sàng ở những người chưa được tiêm chủng vắc-xin bạch hầu cao hơn 3,5 lần và tỷ lệ tử vong cao hơn 25 lần so với những người đã được tiêm chủng. Trong một đợt bùng phát dịch ở Texas, Hoa Kỳ, vào năm 197031 chỉ có 2 trong số 205 người được tiêm chủng đầy đủ (đã tiêm ≥3 mũi vắc-xin) bị mắc bệnh khi tiếp xúc với các học sinh tiểu học; với những trẻ chưa được tiêm chủng, nguy cơ mắc bệnh bạch hầu có triệu chứng cao hơn 30 lần và đối với những trẻ tiêm chủng không đầy đủ thì cao hơn 11,5 lần khi so sánh với những trẻ đã được tiêm chủng đầy đủ. Trong giai đoạn 1981–1982 ở Yemen32, với đánh giá bằng phương pháp nghiên cứu bệnh-chứng, cho thấy hiệu quả bảo vệ của giải độc tố bạch hầu là 87% ở những người đã tiêm ≥3 mũi.

Hầu hết các dữ liệu gần đây về hiệu quả của vaccine bắt nguồn từ vụ dịch vào những năm 1990 ở các nước Liên Xô cũ. Những dữ liệu này cho thấy các yếu tố góp phần gây ra dịch bao gồm sự tập trung của những người có cơ địa nhạy cảm dễ mắc bệnh ở cả người lớn và trẻ em và các yếu tố xã hội như lượng người di cư lớn. Các vấn đề liên quan đến chất lượng vắc-xin, nguồn cung ứng vắc-xin hoặc tiếp cận với nhà cung cấp vắc-xin không góp phần đáng kể vào dịch bệnh33. Nghiên cứu bệnh-chứng cho thấy rằng ≥3 mũi giải độc tố bạch hầu tạo nên 95,5% (KTC 95%: 92,1–97,4%) hiệu quả bảo vệ ở trẻ em <15 tuổi. Khả năng bảo vệ tăng lên 98,4% (KTC 95%: 96,5–99,3%) sau ≥5 mũi vắc-xin này. Kết quả từ Ukraine năm 199234 cho thấy hiệu quả của ≥ 3 mũi là 98,2% (KTC 95%: 90,3–99,9%) trong khi dữ liệu từ Liên bang Nga năm 199335 chỉ ra rằng hiệu quả của ≥3 mũi tiêm là 96,9% (KTC 95%. : 94,3–98,4%), tăng lên 99,0% đối với ≥5 mũi (KTC 95%: 97,7–99,6%).

Việc tiêm phòng đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu trên toàn thế giới và giúp tăng cường miễn dịch cộng đồng. Ở cấp độ quần thể, người ta tin rằng phải duy trì tỷ lệ bao phủ vaccine 80–85% để duy trì khả năng miễn dịch/bảo vệ cộng đồng và giảm nguy cơ bùng phát dịch7. Vì các cá thể không có miễn dịch sống trong quần thể có tỉ lệ cao các cá thể được tiêm chủng có thể phát triển bệnh bạch hầu thể hô hấp, mỗi người cần được bảo vệ đầy đủ bằng cách tiêm phòng vắc-xin.

(*) theo Hội Y học Dự phòng Việt Nam

7 Tiwari TSP and Wharton M. Chapter 19: Diphtheria Toxoid. In Plotkin’s Vaccines, 2017;Seventh Edition:261–275.

21 World Health Organization. Scheifele DW and Ochnio JJ. Immunological basis for vaccination series. Diphtheria Update 2009. Available at http://apps.who.int/iris/bit stream/10665/44094/1/9789241597869_eng.pdf, accessed April 2017.

24 Cherian T et al. Safety and immunogenicity of Haemophilus influenzae type B vaccine given in combination with DTwP at 6, 10 and 14 weeks of age. Indian Pediatr. 2002;39(5):427–436.

26 Bar On ES et al. Combined DTP-HBV-HIB vaccine versus separately administered DTP-HBV and HIB vaccines for primary prevention of diphtheria, tetanus, pertussis, hepatitis B and Haemophilus influenzae B (HIB) (Review). Cochrane Database of Systematic Reviews. 2012; Issue 4. Art. No.: CD005530.

27 Myers MG et al. Primary immunization with tetanus and diphtheria toxoids: reaction rates and immunogenicity in older children and adults. JAMA.1982;248:2478–2480.

28 Das R et al. The Effect of Prophylactic Antipyretic Administration on Post-Vaccination Adverse Reactions and Antibody Response in Children: A Systematic Review. Plose One. 2014. Available at https://doi.org/10.1371/journal.pone.0106629, accessed July 2017.

29 Wheeler SM et al. Epidemiological observations in the Halifax epidemic. Am J Public Health. 1942;32:947–956. 

30 Stuart G. A note on diphtheria incidence in certain European countries. Br Med J. 1945;2:613–615. 

31 Miller LW et al. Diphtheria immunization: effect on carriers and the control of outbreaks. Am J Dis Child. 1972;123:197–199. 

32 Jones EE et al. Diphtheria: a possible foodborne outbreak in Hodeida, Yemen Arab Republic. Bull World Health Organ. 1985;63:287–293.

33 Markina SS et al. Diphtheria in the Russian Federation in the 1990s. J Infect Dis. 2000;181(Suppl. 1):S27-S34.

34 Chen RT et al. Ukraine, 1992: first assessment of diphtheria vaccine effectiveness during the recent resurgence of diphtheria in the former Soviet Union. J Infect Dis. 2000;181(Suppl.1):178–183. 

35 Bisgard KM et al. Diphtheria toxoid vaccine effectiveness: a case-control study in Russia. J Infect Dis. 2000;181(Suppl.1):184–187.

Tin tức liên quan
MAT-VN-2501573 - 1.0 - 07/2025